Friday, July 3, 2015

WALLACE STEVENS

  


   Bắt đầu làm thơ khi còn học Harvard, tham gia các nhóm văn nghệ tiền phong ở New York vào những năm khai mạc thế kỷ 20, hợp tác với tạp chí POETRY do Harriet Monroe chủ biên từ 1914 cho đến khi qua đời, WALLACE STEVENS (1879-1955) là một nhà thơ Mỹ hàng đầu của thế kỷ hai mươi. Chịu ảnh hưởng thơ Pháp - đặc biệt là các đỉnh cao của phái Tượng Trưng như Mallarmé, Laforgue và Valéry – ông trở thành gương mặt lớn trong dòng thơ trí tuệ phương Tây, liên tục đối thoại với triết học hiện đại như hiện tượng luận hoặc tri giác luận. Thơ Wallace Stevens mang vài đặc điểm chính của chủ nghĩa hiện đại: vừa tra vấn thực tại vừa thử nghiệm khả tính của ngôn ngữ, đồng thời không quên tháo ráp cái Tôi giả lập với óc tự trào và giễu nhại   (thi pháp này về sau được lý luận hậu hiện đại khai thác tối đa trong cố gắng soán ngôi các thế hệ đàn anh bằng chính thủ pháp sáng tạo của họ !)

   Tôi chọn dịch một số cách ngôn (aphorism) sau đây của Wallace Stevens; phần nào hi vọng giới thiệu đôi chút tư tưởng của một nhà thơ còn khá xa lạ với  độc giả Việt chúng ta.
                                                                                                   
                                                                                   CHÂN  PHƯƠNG



The poet make silk dresses out of worms.
Từ mấy con trùng đất, nhà thơ dệt nên y phục lụa là.

Poetry is a means of redemption.
Thơ là một phương tiện cứu chuộc.

In poetry at least the imagination must not detach itself from reality.
Ít ra trong thơ, tưởng tượng không nên tách khỏi thực tế.

Poetry must be irrational.
Thơ phải phi lý tính.

One reads poetry with one’s nerves.
Ta đọc thơ với các sợi thần kinh của mình.

 Poetry is a response to the daily necessity of getting the world right.
Thơ là một cách đáp ứng nhu cầu thường ngày : hiểu cho đúng thế giới này.

As the reason destroys, the poet must create.
Nhà thơ phải sáng tạo đáp lại sự phá hoại của lý trí.

The poet feels abundantly the poetry of everything.
Nhà thơ cảm nhận một cách sung mãn chất thơ trong mọi thứ.

The poet is the priest of the invisible.
Nhà thơ là tu sĩ của vô hình.

Poetry is a pheasant disappearing in the brush.
Thơ là con chim trĩ biến mất trong ngọn bút lông.

Poetry is the search of the inexplicable.
Thơ là sự truy tìm điều bất khả lý giải.

Realism is a corruption of reality.
Chủ nghĩa hiện thực là sư sa đọa của hiện thực.

Reality is a cliché from which we escape by metaphor.
Hiện thực là một sáo ngữ - ta trốn nó bằng ẩn dụ.

C.P.

Cambridge, vào hè 2015.


No comments:

Post a Comment