Bắt đầu làm thơ khi còn học
Harvard, tham gia các nhóm văn nghệ tiền phong ở New York vào những năm khai mạc
thế kỷ 20, hợp tác với tạp chí POETRY do Harriet Monroe chủ biên từ 1914 cho đến
khi qua đời, WALLACE STEVENS (1879-1955) là một nhà thơ Mỹ hàng đầu của thế kỷ
hai mươi. Chịu ảnh hưởng thơ Pháp
- đặc biệt là các đỉnh cao của phái Tượng Trưng như Mallarmé, Laforgue và Valéry
– ông trở thành gương mặt lớn trong dòng thơ trí tuệ phương Tây, liên tục đối
thoại với triết học hiện đại như hiện tượng luận hoặc tri giác luận. Thơ
Wallace Stevens mang vài đặc điểm chính của chủ nghĩa hiện đại: vừa tra vấn thực
tại vừa thử nghiệm khả tính của ngôn ngữ, đồng thời không quên tháo ráp cái Tôi
giả lập với óc tự trào và giễu nhại (thi pháp này về sau được lý luận hậu hiện
đại khai thác tối đa trong cố gắng soán ngôi các thế hệ đàn anh bằng chính thủ
pháp sáng tạo của họ !)
Tôi chọn dịch một số cách
ngôn (aphorism) sau đây của Wallace Stevens; phần nào hi vọng giới thiệu đôi
chút tư tưởng của một nhà thơ còn khá xa lạ với
độc giả Việt chúng ta.
CHÂN PHƯƠNG
The
poet make silk dresses out of worms.
Từ mấy con trùng đất, nhà thơ dệt nên y phục lụa là.
Poetry
is a means of redemption.
Thơ là một phương tiện cứu chuộc.
In
poetry at least the imagination must not detach itself from reality.
Ít ra trong thơ, tưởng tượng không nên tách khỏi thực
tế.
Poetry
must be irrational.
Thơ phải phi lý tính.
One
reads poetry with one’s nerves.
Ta đọc thơ với các sợi thần kinh của mình.
Poetry
is a response to the daily necessity of getting the world right.
Thơ là một cách đáp ứng nhu cầu thường ngày : hiểu cho
đúng thế giới này.
As
the reason destroys, the poet must create.
Nhà thơ phải sáng tạo đáp lại sự phá hoại của lý trí.
The
poet feels abundantly the poetry of everything.
Nhà thơ cảm nhận một cách sung mãn chất thơ trong mọi
thứ.
The
poet is the priest of the invisible.
Nhà thơ là tu sĩ của vô hình.
Poetry
is a pheasant disappearing in the brush.
Thơ là con chim trĩ biến mất trong ngọn bút lông.
Poetry
is the search of the inexplicable.
Thơ là sự truy tìm điều bất khả lý giải.
Realism
is a corruption of reality.
Chủ nghĩa hiện thực là sư sa đọa của hiện thực.
Reality
is a cliché from which we escape by metaphor.
Hiện thực là một sáo ngữ - ta trốn nó bằng ẩn dụ.
C.P.
Cambridge,
vào hè 2015.
No comments:
Post a Comment